Bệnh viện chuyên khoa ngoại thần kinh quốc tế

(INTERNATIONAL NEUROSURGERY HOSPITAL)

65A Lũy Bán Bích - Phường Tân Thới Hòa - Quận Tân Phú - TP.Hồ Chí Minh
ĐT: (028) 39616977- 39616996 - Fax: (028) 39616978

" CHẤT LƯỢNG LÀ NIỀM TIN "

Cấp cứu ngoại thần kinh và giải đáp thắc mắc trong trường hợp khẩn cấp 0947.65.65.65 - 0906 31 9999

SA SÚT TRÍ TUỆ

Sa sút trí tuệ (Dementia)

Mô tả: Sa sút trí tuệ không phải một căn bệnh chuyên biệt mà là một nhóm gồm nhiều triệu chứng khác nhau, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến suy nghĩ và năng lực xã hội, đủ để gây trở ngại cho hoạt động sống hàng ngày. Có nhiều nguyên nhân gây ra sa sút trí tuệ, trong đó bệnh Alzheimer là nguyên nhân thường gặp nhất của thể sa sút trí tuệ tiến triển.

Nội dung chính:

  1. Sa sút trí tuệ là gì?
  2. Khi nào nên đi khám bệnh?
  3. Các nguyên nhân và các thể sa sút trí tuệ thường gặp
    1. Các thể sa sút trí tuệ tiến triển
    2. Các rối loạn khác liên quan đến sa sút trí tuệ.
    3. Những nguyên nhân sa sút trí tuệ có thể điều trị khỏi
  4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ
  5. Các biến chứng của sa sút trí tuệ
  6. Chuẩn bị gì cho cuộc hẹn của bạn với bác sĩ?
  7. Các xét nghiệm và chẩn đoán
  8. Phương pháp điều trị và thuốc
  9. Tự giúp bản thân mình để đối phó với sa sút trí tuệ như thế nào?
  10. Giúp đỡ bệnh nhân sa sút trí tuệ như thế nào?
  11. Phòng ngừa sa sút trí tuệ như thế nào?

1. Sa sút trí tuệ là gì?

Sa sút trí tuệ không phải một căn bệnh chuyên biệt mà là một nhóm gồm nhiều triệu chứng khác nhau, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến suy nghĩ và năng lực xã hội, đủ để gây trở ngại cho hoạt động sống hàng ngày.

Giảm trí nhớ rất hay gặp trong sa sút trí tuệ. Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần giảm trí nhớ, không có nghĩa là bạn bị sa sút trí tuệ. Sa sút trí tuệ đòi hỏi có sự hiện diện ít nhất hai vấn đề trong chức năng não bộ, chẳng hạn như giảm trí nhớ, phán đoán sai lầm, hay có vấn đề về ngôn ngữ, và người bệnh không thể thực hiện các sinh hoạt hằng ngày như thanh toán hóa đơn, hay không thể lái xe. Sa sút trí tuệ có thể làm bạn lẫn lộn và không thể nhớ ra người hay tên. Bạn cũng có thể cảm thấy bản thân có những thay đổi về nhân cách và thái độ ứng xử với xã hội.

Sa sút trí tuệ liên quan đến sự hủy hoại các tế bào thần kinh hiện diện ở vài vùng của não. Tùy từng vùng não bị tổn thương mà ảnh hưởng của sa sút trí tuệ lên từng người là khác nhau.

Sa sút trí tuệ có thể được phân loại theo nhiều cách và thông thường được phân loại dựa trên vùng não bị ảnh hưởng hoặc dựa trên tính chất có tiến triển xấu dần theo thời gian hay không.

Triệu chứng của sa sút trí tuệ thay đổi tùy theo từng nguyên nhân, các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Giảm trí nhớ.
  • Khó khăn trong giao tiếp.
  • Khó khăn trong các việc phức tạp.
  • Khó khăn trong lập kế hoạch và tổ chức công việc.
  • Khó khăn trong các chức năng phối hợp và vận động.
  • Gặp vấn đề trong định hướng, chẳng hạn như trở nên lạc lõng, mất phương hướng.
  • Thay đổi nhân cách.
  • Không thể suy luận.
  • Hành vi không thích hợp.
  • Hoang tưởng.
  • Kích động.
  • Ảo giác.

2. Khi nào nên đi khám bệnh?

Hãy đi khám bệnh nếu bạn hoặc người thân cảm thấy có vấn đề về trí nhớ hay có các triệu chứng khác của sa sút trí tuệ. Một vài bệnh lý gây sa sút trí tuệ là có thể điều trị được, vì thế việc xác định được nguyên nhân của sa sút trí tuệ là rất quan trọng.

Bệnh Alzheimer và một vài thể sa sút trí tuệ khác sẽ tiến triển xấu đi theo thời gian. Chẩn đoán sớm sẽ cho bạn có thời gian để lập kế hoạch cho tương lai trong lúc bạn vẫn còn năng lực đưa ra quyết định.

3.      Các nguyên nhân và các thể sa sút trí tuệ thường gặp

Có nhiều nguyên nhân gây ra sa sút trí tuệ, trong đó bệnh Alzheimer là nguyên nhân thường gặp nhất của thể sa sút trí tuệ tiến triển.

Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân của sa sút trí tuệ là có thể điều trị và thậm chí có thể hồi phục, chẳng hạn sa sút trí tuệ do thuốc hay do nhiễm trùng.

Các thể sa sút trí tuệ tiến triển

Các thể sa sút trí tuệ xấu đi theo thời gian bao gồm:

  • Bệnh Alzheimer. Ở người từ 65 tuổi trở lên, bệnh Alzheimer là nguyên nhân phổ biến nhất của sa sút trí tuệ. Bệnh nhân thường có triệu chứng từ sau 60 tuổi. Tuy nhiên, vài người có thể khởi phát bệnh sớm hơn, thường là do một nhiễm sắc thể khiếm khuyết.

Tuy nguyên nhân chính của bệnh Alzheimer hầu như không được biết rõ, các mảng và tơ sợi cũng thường được tìm thấy trong não của bệnh nhân Alzheimer. Các mảng là các đám protein beta-amyloid, và các búi là những búi tơ sợi được tạo nên bởi protein tau.

Vài yếu tố di truyền nhất định cũng làm cho vài người dễ phát triển bệnh Alzheimer hơn.

Bệnh Alzheimer thường diễn tiến chậm, kéo dài từ 7 đến 10 năm, những khả năng nhận thức suy giảm từ từ. Cuối cùng, những vùng não bị ảnh hưởng không còn làm việc một cách đúng đắn, bao gồm những vùng não kiểm soát trí nhớ, ngôn ngữ, phán đoán và năng lực về không gian.

  • Sa sút trí tuệ thể Lewy. Sa sút trí tuệ với thể Lewy là một trong những thể sa sút trí tuệ thường gặp, ảnh hưởng đến khoảng từ 10 đến 22 % bệnh nhân sa sút trí tuệ. Sa sút trí tuệ với thể Lewy ngày càng phổ biến hơn theo tuổi.

Thể Lewy là những đám protein bất thường được tìm thấy ở não của những bệnh nhân sa sút trí tuệ với thể Lewy, bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson.

Triệu chứng của sa sút trí tuệ với thể Lewy khá giống với triệu chứng của bệnh Alzheimer. Những đặc điểm riêng của nó là: tình trạng dao động giữa sự lẫn lộn và sự sáng suốt, ảo thị, và hội chứng Parkinson (run và cứng đơ).

Bệnh nhân sa sút trí tuệ với thể Lewy thường có rối loạn hành vi trong giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (giấc ngủ REM- rapid eye movement), điều này liên quan đến những hành động bất thường trong giấc mơ của họ.

  • Sa sút trí tuệ do căn nguyên mạch máu. Sa sút trí tuệ mạch máu là thể sa sút trí tuệ phổ biến thứ hai.

Các vấn đề của mạch máu có thể gây ra do đột quỵ, nhiễm trùng van tim (viêm nội tâm mạc) hay các bệnh lý mạch máu khác.

Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và thường gặp ở những bệnh nhân cao huyết áp hoặc người có tiền sử đột quỵ hay bệnh lý tim mạch.

Có vài thể sa sút trí tuệ mạch máu khác nhau, các thể này có sự khác biệt về nguyên nhân và triệu chứng. Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác cũng có thể hiện diện đồng thời với sa sút trí tuệ mạch máu.

  • Sa sút trí tuệ thể trán thái dương. Đây là nguyên nhân ít gặp hơn của sa sút trí tuệ, tuổi xuất hiện trẻ hơn so với bệnh Alzheimer, thường từ 40 đến 65 tuổi.

Đặc điểm của thể bệnh này là sự thoái hóa các tế bào thần kinh ở thùy trán và thùy thái dương của não, là những vùng có liên quan đến nhân cách, hành vi và ngôn ngữ.

 Những dấu hiệu và triệu chứng của sa sút trí tuệ trán thái dương bao gồm: hành vi không thích đáng, các rối loạn ngôn ngữ, khó khăn trong suy xét và tập trung, và các vấn đề về vận động.

Cũng như các thể khác của sa sút trí tuệ, nguyên nhân của thể bệnh này cũng chưa được biết, mặc dù vài trường hợp thấy có liên quan đến vài đột biến gen nhất định.

Các rối loạn khác liên quan đến sa sút trí tuệ.

  • Bệnh Huntington. Đây là một bệnh di truyền gây ra bởi sự mất các tế bào thần kinh ở não và tủy sống.

Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện vào khoảng 30, 40 tuổi. Người bệnh thường cảm thấy tính cách thay đổi, chẳng hạn như hay kích động, hay lo âu. Bệnh này theo thời gian sẽ gây ra sự suy giảm nhận thức nghiêm trọng. Bệnh Huntington còn gây ra yếu cơ và khó đi lại hay vận động.

  • Tổn thương não sau chấn thương. Thường do chấn thương ở đầu lặp đi lặp lại, thường gặp ở vận động viên đấm bốc, cầu thủ đá banh hay người lính. Các triệu chứng có thể chỉ xuất hiện nhiều năm sau chấn thương.
  • Sa sút trí tuệ liên quan HIV. Ở người nhiễm HIV (Human immunodeficiency virus) giai đoạn AIDS, não bộ bị phá hủy và có thể gây các vấn đề về trí nhớ, thu rút khỏi xã hội, khó tập trung và khó khăn trong vận động.
  • Bệnh Creutzfeldt-Jakob. Đây là một bệnh não hiếm gặp, không có các yếu tố nguy cơ. Bệnh có thể được gây ra do cấu tạo bất thường của một loại protein. Bệnh Creutzfeldt-Jakob đôi khi là do di truyền hoặc bị phơi nhiễm từ não hay mô thần kinh bị bệnh.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lý gây tử vong này thường xuất hiện ở độ tuổi 60 và các vấn đề gặp lúc khởi đầu thường về phối hợp động tác, trí nhớ, trí tuệ và thị giác. Theo thời gian, các triệu chứng sẽ ngày càng xấu đi và có thể dẫn đến không thể nói, mù, hay nhiễm trùng.

  • Các thể sa sút trí tuệ thứ phát khác. Bệnh nhân rối loạn vận động hay một số bệnh lý khác có thể gây sa sút trí tuệ. Ví dụ bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối thường có triệu chứng của sa sút trí tuệ (sa sút trí tuệ trên bệnh nhân Parkinson).

Mối liên quan giữa những bệnh lý này và sa sút trí tuệ vẫn chưa được hiểu rõ.

Những nguyên nhân sa sút trí tuệ có thể điều trị khỏi

Một vài nguyên nhân sa sút trí tuệ hay triệu chứng giống sa sút trí tuệ là có thể hồi phục. Bác sĩ của bạn sẽ nhận ra và điều trị các nguyên nhân này:

  • Nhiễm trùng và các rối loạn miễn dịch. Sa sút trí tuệ có thể do sốt hoặc hậu quả của việc cơ thể nổ lực để chống lại một tình trạng nhiễm trùng. Bệnh nhân bị nhiễm trùng ở não (viêm não- màng não, giang mai không điều trị, bệnh Lyme), hoặc vài bệnh lý khác gây tổn thương hoàn toàn hệ miễn dịch như bệnh bạch cầu, có thể bị sa sút trí tuệ.

Các bệnh lý gây ra do hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào thần kinh, chẳng hạn như xơ cứng rải rác, cũng có thể gây sa sút trí tuệ.

  • Các vấn đề chuyển hóa và các bất thường nội tiết. Người có bệnh lý tuyến giáp, có mức đường trong máu quá thấp, natri hay calci máu quá thấp hoặc quá cao, hay giảm hấp thu vitamin B12 có thể bị sa sút trí tuệ hoặc thay đổi nhân cách.
  • Thiếu dinh dưỡng. Triệu chứng sa sút trí tuệ có thể xuất hiện do thiếu nước, thiếu vitamin B1, tình trạng này hay gặp ở người nghiện rượu; và có thể gặp ở người không được cung cấp đủ vitamin B6, B12 trong khẩu phần ăn.
  • Do thuốc. Sa sút trí tuệ có thể xuất hiện do một phản ứng với một loại thuốc đơn độc, hay do tương tác của vài loại thuốc.
  • Máu tụ dưới màng cứng. Máu tụ dưới màng cứng, khối máu đông hình thành trong trong khoang dưới màng cứng, khoảng giữa hai lớp màng não, có thể gây sa sút trí tuệ.
  • Nhiễm độc. Các triệu chứng sa sút trí tuệ có thể xuất hiện do nhiễm độc kim loại nặng như đồng, hay các độc chất khác như thuốc trừ sâu. Các triệu chứng sa sút trí tuệ cũng có thể xuất hiện ở người nghiện rượu hay các thuốc kích thích. Các triệu chứng thường biến mất sau điều trị, nhưng trong vài trường hợp, các triệu chứng có thể vẫn còn tồn tại sau điều trị.
  • Các u não. Tổn thương não do u não hiếm khi là nguyên nhân của sa sút trí tuệ.
  • Thiếu oxy não. Thiếu oxy có thể do hen phế quản, bệnh tim, ngộ độc carbon monoxide hay các nguyên nhân khác.

Nếu bạn bị thiếu oxy nặng, sự hồi phục thường kéo dài. Các triệu chứng như lẫn lộn và giảm trí nhớ thường xuất hiện trong quá trình hồi phục.

  • Các bệnh lý tim, phổi. Não của bạn không thể sống được nếu thiếu oxy. Các triệu chứng sa sút trí tuệ có thể xuất hiện ở người có bệnh phổi mạn tính hay bệnh tim, gây thiếu oxy não.
  • Não úng thủy áp lực bình thường. Não úng thủy áp lực bình thường (NPH) là tình trạng tăng tích tụ dịch não tủy làm hệ thống não thất trong não dãn rộng, với ít hoặc không có gia tăng áp lực. Bệnh lý này gây đi lại khó khăn, rối loạn đi tiểu và giảm trí nhớ. Phẫu thuật đặt ống thông (shunt) để chuyển hướng dịch não tủy dư thừa ra khỏi não đến một nơi khác, thường đến một khoang cơ thể (bụng hoặc tim) có thể giúp cải thiện triệu chứng.

Xem bài Não úng thủy.

4.      Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ     

Có nhiều yếu tố cuối cùng có thể dẫn đến sa sút trí tuệ. Vài yếu tố không thể thay đổi, ví dụ như tuổi. Những yếu tố khác có thể được giải quyết để giảm nguy cơ của bạn.

Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi

  • Tuổi. Nguy cơ bị bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ mạch máu và vài thể sa sút trí tuệ khác tăng theo tuổi, đặc biệt là sau 65 tuổi. Tuy nhiên, sa sút trí tuệ không phải là một phần của quá trình lão hóa, và sa sút trí tuệ có thể xuất hiện cả trên người trẻ.
  • Tiền sử gia đình. Nếu gia đình bạn có người bị sa sút trí tuệ, bạn sẽ có nguy cơ bị bệnh này cao hơn. Tuy nhiên, nhiều người có tiền sử gia đình có sa sút trí tuệ nhưng không bao giờ có triệu chứng của sa sút trí tuệ, và nhiều người không có tiền sử gia đình sa sút trí tuệ nhưng lại bị bệnh này.

Nếu bạn có những đột biến gen chuyên biệt, bạn sẽ có nguy cơ rất cao bị một thể sa sút trí tuệ nhất định.

Có những xét nghiệm giúp kiểm tra xem bạn có những đột biến gen này hay không, nhưng bác sĩ không chỉ định làm rộng rãi vì những xét nghiệm này không phải luôn chính xác.

  • Hội chứng Down. Ở độ tuổi trung niên, nhiều người bị hội chứng Down có các mảng và búi sợi trong não liên quan bệnh Alzheimer. Vài người có thể phát triển thành sa sút trí tuệ.

 Những yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát

  • Uống rượu. Người uống nhiều rượu có nguy cơ cao bị sa sút trí tuệ. Dù có vài nghiên cứu cho thấy uống một lượng rượu vừa phải là một yếu tố bảo vệ thì nghiện rượu vẫn là yếu tố làm tăng nguy cơ bị sa sút trí tuệ.
  • Xơ vữa động mạch. Sự thành lập các mảng xơ vữa (plaques) trên thành động mạch của bạn có thể làm giảm lưu lượng dòng máu đến nuôi não và dẫn tới đột quỵ. Lưu lượng tưới máu não giảm có thể gây sa sút trí tuệ mạch máu. Vài nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa bệnh lý mạch máu và bệnh Alzheimer.
  • Huyết áp. Vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng huyết áp cao hay thấp cũng có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.
  • Cholesterol. Nếu bạn có mức LDL- cholesterol (low-density lipoprotein cholesterol) cao, bạn sẽ có nguy cơ cao bị sa sút trí tuệ mạch máu hay bệnh Alzheimer. Những nghiên cứu về vấn đề cholesterol ảnh hưởng đến sa sút trí tuệ như thế nào còn đang được tiếp tục tiến hành.
  • Trầm cảm. Dù chưa được hiểu rõ, người ta nhận thấy những tình trạng trầm cảm khởi phát trễ, đặc biệt ở nam giới, thường chỉ điểm cho sự phát triển sủa sa sút trí tuệ liên quan bệnh Alzheimer.
  • Đái tháo đường. Nếu bạn bị bệnh đái tháo đường, bạn có nguy cơ cao bị bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ mạch máu.
  • Mức estrogen cao. Phụ nữ uống estrogen và progesterone những năm sau mãn kinh có nguy cơ cao bị sa sút trí tuệ.
  • Mức homocysteine máu cao. Homocysteine, một loại amino acid do cơ thể tạo ra, tăng trong máu có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ mạch máu của bạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho các kết quả khác nhau về việc tăng homocysteine có làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ hay không.
  • Béo phì. Dư cân hoặc béo phì ở độ tuổi trung niên có thể làm tăng nguy cơ bị sa sút trí tuệ khi bạn già.
  • Hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ bị sa sút trí tuệ và bệnh lý mạch máu.

5.      Các biến chứng của sa sút trí tuệ           

Sa sút trí tuệ có thể dẫn đến các vấn đề như:

  • Dinh dưỡng không hợp lí. Nhiều bệnh nhân sa sút trí tuệ thường ăn uống ít hoặc không chịu ăn uống. Họ quên ăn hoặc nghĩ là mình đã ăn rồi. Những thay đổi về giờ giấc bữa ăn hay những tiếng ồn làm xao lãng từ môi trường cũng ảnh hưởng đến việc họ ăn như thế nào.

Người bị sa sút trí tuệ giai đoạn cuối thường mất khả năng điều khiển các cơ nhai và nuốt. Điều này khiến bạn dễ bị nghẹn hoặc sặc thức ăn vào phổi gây tắc nghẽn đường thở hoặc gây viêm phổi. Bạn cũng có thể mất đi cảm giác đói và không còn muốn ăn.

Trầm cảm, các tác dụng phụ của thuốc, táo bón và vài tình trạng khác cũng có thể làm giảm sự hứng thú của bạn trước thức ăn.

  • Vệ sinh không đảm bảo. Người bị sa sút trí tuệ giai đoạn từ trung bình đến nặng thậm chí sẽ mất cả khả năng hoàn thành các hoạt động sống hàng ngày một cách độc lập. Bạn không thể tự tắm, mặc quần áo, chải đầu, đánh răng hay sử dụng toilet một mình.
  • Uống thuốc khó khăn. Vì trí nhớ của bạn đã bị ảnh hưởng, bạn có thể sẽ quên liều thuốc và giờ uống thuốc.
  • Suy thoái tinh thần. Sa sút trí tuệ khiến bạn thay đổi về tính cách và thái độ, có thể do những thay đổi thực sự trong não hoặc do sự phản ứng của cảm xúc trước bệnh của mình. Sa sút trí tuệ có thể dẫn đến trầm cảm, kích động, hỗn loạn, lo lắng, mất khả năng ức chế, rối loạn định hướng.
  • Khó khăn trong giao tiếp. Khi bệnh tiến triển, bạn thường mất khả năng nhớ tên người hay đồ vật. Bạn có thể gặp rắc rối khi giao tiếp hay hiểu người khác. Điều này thường khiến bạn cảm thấy dễ bị lay động, cô lập và trầm cảm.
  • Ảo tưởng và ảo giác. Bạn có thể có những ảo tưởng sai lầm về người hay về cảnh. Vài người có thể có những ảo thị, đặc biệt là ở những bệnh nhân sa sút trí tuệ với thể Lewy.
  • Khó ngủ. bạn có thể bị khó ngủ, chẳng hạn hay bị thức dậy sớm vào buổi sáng. Vài bệnh nhân sa sút trí tuệ còn bị hội chứng chân không yên hay rối loạn hành vi trong giấc ngủ REM (giấc ngủ chuyển động mắt nhanh), điều này cũng làm ảnh hưởng đến giấc ngủ.
  • Những thách thức sự an toàn cá nhân. Vì bị giảm khả năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, những tình huống diễn ra hàng ngày có thể ảnh hưởng sự an toàn của bệnh nhân sa sút trí tuệ, như lái xe, nấu ăn, té, bị mất mát, hay khi vượt những trở ngại.

6.      Chuẩn bị gì cho cuộc hẹn của bạn với bác sĩ?

Trong đa số trường hợp, trước tiên bạn có thể tìm đến bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu của bạn khi bạn quan tâm đến vấn đề sa sút trí tuệ. Trong một vài trường hợp, bạn nên tìm đến một bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Vì buổi gặp có thể rất ngắn mà lại có nhiều điều để nói nên bạn cần chuẩn bị tốt trước đó. Nếu bạn đang chăm sóc một người bị sa sút trí tuệ giai đoạn nặng hơn, bạn sẽ giống như là người thu thập thông tin từ bác sĩ. Dưới đây là vài thông tin giúp bạn chuẩn bị sẵn sàng:

Bạn có thể làm gì?

  • Nhận biết được những hạn chế của những cuộc hẹn trước đó. Trước khi đến, bạn nên chắc chắn xem có những điều gì bạn cần hỏi.
  • Viết các triệu chứng ra giấy, cả những điều dường như không liên quan đến nguyên nhân bạn muốn khám bệnh.
  • Viết ra những thông tin cá nhân quan trọng, bao gồm cả những điều căng thẳng chính yếu hay những thay đổi thực sự trong cuộc sống.
  • Ghi danh sách các thuốc, vitamin hay các thuốc bổ khác mà bạn đang uống
  • Dẫn theo người nhà, bạn, hoặc người chăm sóc bạn nếu có thể, vì đôi khi một mình bạn sẽ khó tiếp thu hết những thông tin được cung cấp sau buổi khám.

Chuẩn bị sẵn danh sách câu hỏi, từ câu quan trọng nhất đến câu ít quan trọng nhất, sẽ giúp bạn có nhiều thời gian nhất với bác sĩ.

 Vài câu hỏi cơ bản để bạn hỏi bác sĩ về sa sút trí tuệ:

  • Điều gì gây nên các triệu chứng này?
  • Còn nguyên nhân nào khác gây ra các triệu chứng này không?
  • Cần làm những loại kiểm tra gì?
  • Tình trạng này là tạm thời hay mạn tính?
  • Những hành động tốt nhất là gì?
  • Những lựa chọn thay thế cho các giải quyết bước đầu đã được yêu cầu?
  • Làm sao để sa sút trí tuệ và các vấn đề sức khỏe khác được quản lý tốt với nhau?
  • Có những hạn chế gì?
  • Có thuốc thay thế cho thuốc đã được kê đơn không?
  • Có tài liệu quảng cáo hay tài liệu in nào để tôi mang về nhà không? Bác sĩ có đề nghị trang web nào để tôi tham khảo thông tin không?

Bên cạnh đó, bạn hãy hỏi bác sĩ khi bạn không hiểu một vấn đề gì đó ngay trong buổi gặp.

Bác sĩ của bạn muốn biết những gì?

Bác sĩ thường hỏi bạn hay người chăm sóc bạn một vài câu hỏi như:

  • Bạn có những triệu chứng gì? Ví dụ như bạn có thấy khó khăn khi tìm từ hay khi nhớ lại các sự kiện không, có khó tập trung không, có thấy tính cách của mình thay đổi hay có cảm giác lạc lõng không.
  • Các triệu chứng đó có từ khi nào?
  • Các triệu chứng là liên tục hay thỉnh thoảng?
  • Các triệu chứng nghiêm trọng đến mức nào?
  • Có bất cứ điều gì giúp cải thiện triệu chứng không?
  • Có bất cứ điều gì làm triệu chứng nặng thêm không?
  • Có tiền sử trong gia đình có người bị sa sút trí tuệ hay các bệnh liên quan như bệnh Huntington hay bệnh Parkinson không?
  • Bạn có phải dừng một hoạt động nào đó vì sự khó khăn trong việc nhận thức được chúng không?

7.      Các xét nghiệm và chẩn đoán

Giảm trí nhớ và các triệu chứng khác trong sa sút trí tuệ có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, vì thế việc chẩn đoán sa sút trí tuệ và các bệnh liên quan là một thách thức và đòi hỏi bác sĩ phải thăm khám vài lần.

Để chẩn đoán, bác sĩ của bạn sẽ xem xét lại bệnh sử và các triệu chứng của bạn, và tiến hành thăm khám. Bác sĩ sẽ lần lượt làm các xét nghiệm để chẩn đoán sa sút trí tuệ và loại trừ những bệnh khác.

Các test kiểm tra nhận thức và tâm lý thần kinh

Bác sĩ dùng các test này để đánh giá chức năng nhận thức của bạn. Một số test dùng để lượng giá các kĩ năng nhận thức như trí nhớ, định hướng, lí lẽ, kĩ năng phán đoán, ngôn ngữ và sự chú ý.

Các test này sẽ giúp bác sĩ quyết định xem bạn có bị sa sút trí tuệ không, bị ở mức độ nào và phần nào của não bộ bị ảnh hưởng.

Đánh giá về thần kinh
Khi đánh giá thần kinh, bác sĩ sẽ đánh giá về vận động, cảm giác, sự cân bằng, các phản xạ,… từ đó sẽ có những chẩn đoán bệnh khác nhau.

Chụp cắt lớp não

Hình vẽ minh hoạ não bình thường và não của người bệnh Alzheimer, language là vùng não chi phối ngôn ngữ và memory là vùng não chi phối trí nhớ. Bên dưới là hình chụp cộng hưởng từ của người bình thường - không có teo não (hình A) và bệnh nhân Alzheimer - có teo não nặng (hình B).


Bác sĩ có thể sẽ chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) hay chụp cộng hưởng từ (MRI Scan) não để tìm bằng chứng của đột quỵ thiếu máu não hay xuất huyết não và loại trừ u não.

Các xét nghiệm

Làm các xét nghiệm máu đơn giản để loại trừ các vấn đề sinh lý có thể ảnh hưởng đến chức năng não như thiếu hụt vitamin B-12 hoặc suy giảm hoạt động tuyến giáp.


Đánh giá tâm thần kinh

Bạn có thể tìm đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần (nhà tâm lý hoặc bác sĩ tâm thần), người có thể đánh giá liệu có phải trầm cảm hoặc bệnh khác về tâm lý đã gây ra các triệu chứng của bạn hay không.

  1. Phương pháp điều trị và thuốc
    Hầu hết các thể bệnh sa sút trí tuệ là không thể chữa khỏi. Tuy nhiên, các bác sĩ sẽ giúp bạn điều trị các triệu chứng. Việc điều trị có thể làm chậm hoặc giảm thiểu sự phát triển của các triệu chứng.
    c chế cholinesterase. Các loại thuốc này - bao gồm donepezil (Aricept), rivastigmine (Exelon) và galantamine (Reminyl) – làm tăng mức độ dẫn truyền hóa học các thông tin liên quan đến trí nhớ và khả năng phán xét. Tác dụng phụ có thể gặp: buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Mặc dù chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh Alzheimer, các loại thuốc này cũng có thể điều trị sa sút trí tuệ mạch máu, sa sút trí tuệ trong bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ với thể Lewy.
    Memantine. Memantine (Namenda) hoạt động bằng cách điều chỉnh hoạt động của glutamate. Glutamate là một chất hóa học có liên quan đến các chức năng não như học tập và trí nhớ. Một tác dụng phụ thường gặp của memantine là chóng mặt.
     Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết hợp memantine với một chất ức chế cholinesterase có thể cho kết quả có lợi.
    Các thuốc khác. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc khác để điều trị các triệu chứng hay các bệnh khác, chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ.
    Các phương pháp điều trị không dùng thuốc:
    • Liệu pháp nghề nghiệp. Bác sĩ có thể đề nghị lao động trị liệu nhằm giúp bạn điều chỉnh để có thể sống chung với tình trạng sa sút trí tuệ. Trị liệu này dạy cho bạn những thái độ để đối phó và cách để thích nghi với các hoạt động sinh hoạt hàng ngày khi tình trạng của bạn đã thay đổi.
    • Điều chỉnh môi trường sống: Giảm sự lộn xộn và tiếng ồn để làm cho người bị mất trí nhớ dễ tập trung hơn. Nó cũng có thể làm giảm sự nhầm lẫn và cảm giác lạc lõng.
    • Điều chỉnh những đáp ứng của bạn với người bệnh: tránh sửa sai hay thách đố một người bị sa sút trí tuệ. Làm cho họ thấy yên tâm và xác nhận các mối quan tâm của họ có thể giúp xoa dịu họ. Khi nói chuyện với họ, bạn nên duy trì giao tiếp bằng mắt, nói chậm những câu đơn giản, và không vội vàng phản ứng.
    • Sửa đổi nhiệm vụ: sửa các công việc hay nhiệm vụ thường ngày của người bệnh thành các bước dễ dàng hơn, chú ý đến sự thành công và không nhắc đến thất bại. Hình thành các thói quen thường ngày cũng giúp giảm bớt sự nhầm lẫn ở những người bị sa sút trí tuệ.
    • Khuyến khích tập thể dục. Lợi ích tập thể dục tất cả mọi người, kể cả những người bị sa sút trí tuệ. Những lợi ích chính của bài tập bao gồm cải thiện sức mạnh và sức khỏe tim mạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy hoạt động thể chất có thể làm chậm sự tiến triển của suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. Tập thể dục cũng có thể làm giảm triệu chứng trầm cảm, giúp duy trì kỹ năng vận động và tạo ra một tác dụng làm êm dịu.
    • Khuyến khích tham gia các trò chơi và hoạt động tư duy. Tham gia các trò chơi, câu đố ô chữ và các hoạt động khác trong đó mọi người đang sử dụng kỹ năng tư duy (nhận thức) có thể giúp làm chậm đi sự suy giảm tâm thần ở những người sa sút trí tuệ.
    • Vào ban đêm, tình trạng rối loạn hành vi của một số bệnh nhân sa sút trí tuệ thường nặng hơn. Vì thế, chúng ta cần chú ý tạo thói quen cho việc đi ngủ, tránh sự xáo trộn để người bệnh được bình tĩnh, tránh xa sự ồn ào của truyền hình cũng như hoạt động của các thành viên khác trong gia đình. Để đèn sáng khi ngủ giúp bệnh nhân giảm tình trạng mất phương hướng.
    • Hạn chế uống caffeine trong ngày, khuyến khích ngủ trưa ngắn và việc tập thể dục trong ngày cũng giúp ngăn ngừa sự bồn chồn trong giấc ngủ về đêm (hội chứng chân không yên).
    •  Khuyến khích việc có một lịch nhắc nhở: điều này có thể giúp người bệnh nhớ được các sự kiện sắp tới, các hoạt động hàng ngày và lịch trình dùng thuốc. Nên xem xét việc chia sẻ lịch này với người thân để họ nhắc nhở bạn.
    • Kế hoạch cho tương lai: cùng với người thân của bạn lập ra mục tiêu cho việc chăm sóc trong tương lai. Một số nhóm hỗ trợ, tư vấn pháp luật, các thành viên gia đình và những người khác có thể giúp bạn. Bạn sẽ cần phải xem xét các vấn đề tài chính và pháp lý, an toàn và những quan tâm trong cuộc sống hàng ngày và cả loại hình chăm sóc dài hạn
    • Một số trị liệu khác như:
      • Âm nhạc trị liệu: như nghe những bài nhạc êm dịu
      • Trị liệu vật nuôi: liên quan đến việc dùng một con vật ví dụ nuôi chó, giúp cải thiện tâm trạng và hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.
      • Liệu pháp dùng hương thơm, thường là tinh dầu thực vật.
      • Liệu pháp xoa bóp
  • Thuốc bổ sung:
    • Vitamin E. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, vitamin E có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer.
    • Các axit béo Omega -3. Omega-3, một loại axit béo không bão hòa có trong cá và các loại hạt, có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và suy giảm nhận thức nhẹ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu, omega-3 dường như không làm chậm lại sự suy giảm về nhận thức trong bệnh Alzheimer nhẹ đến trung bình.
    •  Coenzyme Q10. Chất chống oxy hóa này xuất hiện tự nhiên trong cơ thể, cần thiết cho các phản ứng tế bào bình thường.
    • Ginkgo. Chiết xuất từ lá của cây có tính chống oxy hóa và chống viêm (cây bạch quả), có thể bảo vệ các tế bào trong bộ não của bạn khỏi bị phá hủy. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer hoặc các loại khác của sa sút trí tuệ.

9. Tự giúp bản thân mình để đối phó với sa sút trí tuệ như thế nào?

Nhận được một chẩn đoán sa sút trí tuệ có thể làm suy sụp bản thân bạn hay những người thân yêu của bạn. Nhiều chi tiết cần phải được xem xét để đảm bảo rằng những người xung quanh bạn và bạn được chuẩn bị tốt để đối phó với một sự thật là bệnh lý này là không thể đoán trước và liên tục thay đổi.

Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn đối phó:

  • Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về mất trí nhớ, sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer.
  • Tham gia một nhóm hỗ trợ địa phương.
  • Nhận tư vấn cá nhân hoặc gia đình.
  • Sống năng động, tập thể dục và tình nguyện tham gia vào các hoạt động dành cho những người sa sút trí tuệ,
  • Duy trì liên lạc và dành thời gian cho bạn bè và gia đình.
  • Tham gia vào một cộng đồng trực tuyến của người bạn có những trải nghiệm tương tự.
  • Tìm các cách thức mới để thể hiện bản thân, chẳng hạn như thông qua: hội họa, ca hát, văn thơ.
  • Tìm ai đó mà bạn tin tưởng để giúp bạn đưa ra quyết định.
  • Hãy kiên nhẫn với chính mình.

10. Giúp đỡ bệnh nhân sa sút trí tuệ như thế nào?

  • Lắng nghe, khiến họ yên tâm rằng họ vẫn có thể tận hưởng cuộc sống, khích lệ họ, cố gắng giúp người bệnh giữ được phẩm giá và lòng tự trọng
  • Chăm sóc cho một người bị sa sút trí tuệ đòi hỏi phải có tình cảm thực sự. Thường thì người chăm sóc là vợ hoặc chồng, hay một thành viên trong gia đình.
  • Hãy hỏi bạn bè hoặc các thành viên khác trong gia đình để được giúp đỡ khi bạn cần nó.
  • Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về căn bệnh này.
  • Hãy xin tư vấn từ các bác sĩ, nhân viên xã hội và những người khác tham gia chăm sóc của người thân yêu của bạn.
  • Tham gia một nhóm hỗ trợ.
  • Tìm hiểu về các dịch vụ hỗ trợ trong cộng đồng: chẳng hạn như chăm sóc thay thế hoặc chăm sóc ban ngày dành cho người lớn…

 11. Phòng ngừa sa sút trí tuệ như thế nào?

Không có cách nào để ngăn ngừa sa sút trí tuệ, tuy nhiên một số điều có thể giúp ích như:

  • Hoạt động trí óc thường xuyên.
  • Hoạt động thể chất và hoạt động xã hội.
  • Bỏ hút thuốc. Một số nghiên cứu đã chỉ ra - hút thuốc ở tuổi trung niên trở lên có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh lý mạch máu.
  • Hạ huyết áp của bạn. Huyết áp cao có thể dẫn đến một nguy cơ cao của một số loại sa sút trí tuệ.

Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh: chế độ ăn uống giàu trái cây, rau và các axit béo omega-3 được tìm thấy trong một số thường cá và các loại hạt, có thể thúc đẩy sức khỏe tổng thể và giảm nguy cơ phát triển sa sút trí tuệ.

Bài viết liên quan

Hoạt động chuyên môn